Chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế TNDN là một vấn đề phổ biến mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong quá trình nộp thuế. Chênh lệch này có thể gây ra sự cố trong quản lý tài chính, tăng chi phí và thậm chí ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề này, việc xử lý chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và cách xử lý chúng để đảm bảo việc nộp thuế được chính xác và tránh các rủi ro pháp lý.
1. Hướng dẫn xử lý chênh lệch tạm thời trên quyết toán thuế TNDN
Chênh lệch tạm thời liên quan đến doanh thu là một trong những vấn đề phổ biến mà doanh nghiệp thường gặp phải khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chênh lệch này có thể xuất hiện khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên báo cáo tài chính khác với doanh thu được tính vào quyết toán thuế. Điều này có thể làm cho doanh nghiệp phải đối mặt với những khoản thuế phạt hoặc kiểm toán thuế, gây ra các rủi ro pháp lý và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến doanh thu trên báo cáo quyết toán thuế TNDN, trước tiên doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch này. Có thể nguyên nhân là do sai sót trong quá trình ghi nhận doanh thu hoặc do khác biệt về thời điểm tính doanh thu giữa báo cáo tài chính và quyết toán thuế.1.1. Liên quan đến doanh thu
Các khoản chênh lệch tạm thời và các chỉ tiêu điều chỉnh trên quyết toán TNDN
Trên quyết toán TNDN, các khoản chênh lệch tạm thời và chỉ tiêu điều chỉnh được xác định dựa trên sự khác nhau giữa pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán. Có một số tình huống gây ra sự khác biệt này, chẳng hạn như:- Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu khác nhau giữa thuế và kế toán
- Hợp đồng mua bán quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chiết khấu thương mại chưa được phân bổ vào năm kế toán, nhưng đã được hạch toán vào tài khoản 521 trước khi báo cáo tài chính, và cách ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản khác nhau giữa thuế và kế toán.
- Ngoài ra, việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh nghĩa vụ trong tương lai và bán hàng tích điểm thưởng cũng đều có quy định khác nhau giữa pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.
Cách điều chỉnh về khai thuế thu nhập doanh nghiệp của năm báo cáo và năm điều chỉnh
Trong quá trình điều chỉnh thu nhập doanh nghiệp, mã số [B2] và [B10] sẽ được điều chỉnh trong năm báo cáo. Trong khi đó, mã số [B9] và [B3] sẽ được điều chỉnh trong năm điều chỉnh. Tuy nhiên sổ kế toán doanh thu và chi phí không được điều chỉnh. (Các chỉ tiêu được trích dẫn từ mẫu số 03/TNDN, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) là: [B2]- Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu; [B10]- Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng; [B9]-Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước; [B3]-Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm )Lập bảng xác định chênh lệch tạm thời và tính toán để khấu trừ được thực hiện.
Doanh thu tính thuế TNDN cần được ghi nhận và điều chỉnh vào mã số [B2] năm báo cáo và mã số [B9] năm điều chỉnh. Khoản chi phí tương ứng cũng cần được trích trước để điều chỉnh vào mã số [B10] năm báo cáo và mã số [B3] năm điều chỉnh theo quy định tại điểm 2.20 khoản 2 của Thông tư số 96/2025/TT-BTC. Khi kết thúc hợp đồng hoặc phát sinh doanh thu, doanh nghiệp cần tính toán và xác định chính xác số chi phí thực tế để điều chỉnh tăng hoặc giảm chi phí căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh.Các khoản chênh lệch tạm thời được hạch toán kế toán như sau:
Trong năm báo cáo, việc hạch toán với các khoản chênh lệch tạm thời được thực hiện bằng cách: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334 - Thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN phải nộp theo pháp luật thuế. Sau đó, hạch toán bằng cách: Nợ TK 243 - Tài sản thuế TNDN hoãn lại Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại để ghi nhận số thuế TNDN chênh lệch do tính theo pháp luật thuế lớn hơn so với pháp luật kế toán. Trong năm điều chỉnh, khi doanh thu và chi phí thực tế phát sinh, việc hạch toán với các khoản chênh lệch tạm thời được thực hiện bằng cách: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 243 - Tài sản thuế TNDN hoãn lại để ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập khi số thuế TNDN chênh lệch do tính theo pháp luật thuế nhỏ hơn so với pháp luật kế toán.1.2 Các ví dụ cụ thể để hướng dẫn cách xử lý các tình huống liên quan đến doanh thu.
Hướng dẫn xử lý về thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu giữa thuế và kế toán
Ví dụ 1:
Ngày 31/12/2021 doanh nghiệp có một lô hàng xuất khẩu chưa chuyển qua lan can tàu nhưng đã hoàn tất thủ tục hải quan với giá bán là 100 tỷ đồng, giá vốn và chi phí giao nhận là 80 tỷ đồng. Để điều chỉnh chênh lệch đối với ví dụ 1, ta cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC, doanh thu xuất khẩu được xác định vào thời điểm hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan (TKHQ). Trong trường hợp này, doanh thu của doanh nghiệp là 100 tỷ đồng. Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng bao gồm chi phí vốn và chi phí giao nhận. Theo ví dụ, chi phí vốn và chi phí giao nhận của doanh nghiệp là 80 tỷ đồng. Bước 2: Tính chênh lệch Chênh lệch được tính bằng công thức: Chênh lệch = Doanh thu - Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng = 100 tỷ đồng - 80 tỷ đồng = 20 tỷ đồng. Bước 3: Điều chỉnh chênh lệch vào kết quả kinh doanh Chênh lệch 20 tỷ đồng sẽ được điều chỉnh vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại phần lợi nhuận trước thuế. Nếu chênh lệch là lãi, nó sẽ được cộng thêm vào lợi nhuận trước thuế để tính thuế TNDN. Ngược lại, nếu chênh lệch là lỗ, nó sẽ được trừ đi từ lợi nhuận trước thuế để tính thuế TNDN. Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau: Thực hiện điều chỉnh trên tờ khai báo cáo quyết toán thuế TNDN: điều chỉnh vào mã số [B2] 100 tỷ, Mã số [B10] 80 tỷ. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau: Điều chỉnh trên tờ khai báo cáo quyết toán thuế TNDN: điều chỉnh vào quyết toán TNDN mã số [B9] 100 tỷ đồng; mã số [B3] 80 tỷ đồng.Các hướng dẫn đối với việc ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản có thể khác nhau giữa pháp luật thuế và quy định kế toán.
Ví dụ 2:
Ngày 01/01/2021 doanh nghiệp ABC có cho thuê một tài sản trong 02 năm nhận tiền 01 lần là (13,2 tỷ đồng/năm (đã bao gồm VAT 10%) x 2 năm = 26,4 tỷ đồng). Doanh nghiệp chọn phương pháp tính thuế TNDN 01 lần. Giả sử hiện tại doanh nghiệp ABC đang được giảm 30% thuế TNDN năm 2021, giá vốn của năm 2021 tương ứng của hoạt động cho thuê tài sản này là 10 tỷ, các khoản chi phí khác là 0 đồng. Để ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với thuế và kế toán, cần xem xét các tình huống sau: Thuế và kế toán có cách tính thuế TNDN khác nhau:- Thuế TNDN tính trên tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm, còn kế toán có thể chọn phương pháp tính doanh thu cho từng kỳ thuê riêng lẻ.
- Trong ví dụ 2, doanh nghiệp ABC đã chọn phương pháp tính thuế TNDN 01 lần, nên sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu cho thuê tài sản (26,4 tỷ đồng) vào năm thuê đầu tiên, năm 2021. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp tính thuế TNDN theo tổng doanh thu, thì doanh nghiệp sẽ phải chia đều doanh thu 26,4 tỷ đồng cho 2 năm thuê, mỗi năm là 13,2 tỷ đồng, và tính thuế TNDN theo tổng số này.
- Kế toán thường ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản theo phương pháp tính thuê tài sản theo từng kỳ thuê riêng lẻ. Doanh thu sẽ được ghi nhận vào thời điểm kết thúc kỳ thuê.
- Trong khi đó, thuế TNDN ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản vào năm mà doanh thu này được phát sinh, bất kể thời điểm nào trong năm.
Cách xử lý khác nhau về ghi nhận chiết khấu thương mại và khuyến mại giữa bộ phận thuế và kế toán
Tài khoản ghi nhận khoản chiết khấu thương mại theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC là tài khoản 521, theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC là tài khoản 511. Về thuế GTGT (VAT) thì ở bên bán sẽ khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra tại thời điểm lập hóa đơn. Khi doanh nghiệp có chương trình chiết khấu thương mại theo doanh số, việc lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chưa lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại trong năm tài chính, thì việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại vào kỳ lập hóa đơn điều chỉnh là cần thiết.Ví dụ 3:
Để minh họa cho trường hợp này, giả sử Doanh nghiệp XYZ đã có chương trình chiết khấu thương mại theo doanh số trong năm tài chính 2021. Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2021, doanh nghiệp vẫn chưa lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khi sang năm 2022, doanh nghiệp mới lập hóa đơn điều chỉnh để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại, thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào kỳ lập hóa đơn điều chỉnh này. Doanh nghiệp không được trích trước vào chi phí khoản chiết khấu thương mại khi chưa lập hóa đơn điều chỉnh này. Trường hợp này rất quan trọng đối với việc tính toán và xác định số tiền thuế GTGT và thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chú ý và lưu ý đến việc lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại đúng thời điểm để tránh những sai sót trong quá trình kinh doanh.Ví dụ 4:
Năm 2021, doanh nghiệp BAC có chương trình chiết khấu thương mại cho khách hàng (nếu khách hàng mua hàng đạt doanh số 100 tỷ đồng sẽ được chiết khấu 10%). Nhưng đến ngày 06/01/2022 doanh nghiệp BAC mới lập hóa đơn chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán cho khách hàng A đạt doanh số trong năm 2021 là 10 tỷ đồng (100 tỷ đồng x 10%), thuế GTGT là 1 tỷ đồng và hóa đơn đã lập trước thời điểm nộp BCTC năm 2021. Với ví dụ số 4, doanh nghiệp BAC đã có chương trình chiết khấu thương mại cho khách hàng trong năm 2021. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho năm 2021. Việc lập hóa đơn chiết khấu thương mại sau khi nộp báo cáo tài chính có thể gây ra những vấn đề liên quan đến kế toán và thuế GTGT của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp BAC đã bị thiếu sót trong việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại trong năm tài chính 2021. Khi doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh vào ngày 06/01/2022, doanh nghiệp phải tính toán và nộp lại số tiền thuế GTGT đã điều chỉnh. Với những tình huống này, doanh nghiệp cần phải thận trọng và chú ý đến việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại đúng thời điểm để tránh những sai sót trong quá trình kinh doanh. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro về tài chính và đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Hướng dẫn cách điều chỉnh chênh lệch Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau: Giả sử doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2021 thì chúng ta có sơ đồ hạch toán như sau: Điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm: điều chỉnh vào mã số [B2] là 10 tỷ đồng. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:2. Hướng dẫn xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí trên quyết toán thuế TNDN theo năm
2.1 Liên quan đến chi phí
Các khoản chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí là những khoản chi phí mà sự khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế dẫn đến sự chênh lệch giữa số liệu kế toán và số liệu thuế. Việc xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí được thực hiện trên các mã số [B4], [B7], [B12]. Những khoản chi phí này thường gây ra sự phát sinh chênh lệch do thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN. Ví dụ như các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương, chi phí nhân viên, chi phí marketing và quảng cáo. Để xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí, doanh nghiệp cần phải thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán và các khoản mục tương ứng trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.2.2 Hướng dẫn xử lý trên quyết toán thuế TNDN theo năm khi có sự khác nhau giữa cách ghi nhận các khoản chi phí trên thuế và kế toán.
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 và Điều 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN, chi phí và thu nhập liên quan đến việc đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được xác định như sau:- Các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
- Chỉ có các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế mới được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
- Khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm của tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Chủ đề: