Chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế TNDN là một vấn đề phổ biến mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong quá trình nộp thuế. Chênh lệch này có thể gây ra sự cố trong quản lý tài chính, tăng chi phí và thậm chí ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, việc xử lý chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến chênh lệch tạm thời trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và cách xử lý chúng để đảm bảo việc nộp thuế được chính xác và tránh các rủi ro pháp lý.

Quyết toán thuế TNDN

1. Hướng dẫn xử lý chênh lệch tạm thời trên quyết toán thuế TNDN

Chênh lệch tạm thời liên quan đến doanh thu là một trong những vấn đề phổ biến mà doanh nghiệp thường gặp phải khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chênh lệch này có thể xuất hiện khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên báo cáo tài chính khác với doanh thu được tính vào quyết toán thuế. Điều này có thể làm cho doanh nghiệp phải đối mặt với những khoản thuế phạt hoặc kiểm toán thuế, gây ra các rủi ro pháp lý và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến doanh thu trên báo cáo quyết toán thuế TNDN, trước tiên doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch này. Có thể nguyên nhân là do sai sót trong quá trình ghi nhận doanh thu hoặc do khác biệt về thời điểm tính doanh thu giữa báo cáo tài chính và quyết toán thuế.

1.1. Liên quan đến doanh thu

Các khoản chênh lệch tạm thời và các chỉ tiêu điều chỉnh trên quyết toán TNDN

Trên quyết toán TNDN, các khoản chênh lệch tạm thời và chỉ tiêu điều chỉnh được xác định dựa trên sự khác nhau giữa pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán. Có một số tình huống gây ra sự khác biệt này, chẳng hạn như:
  • Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu khác nhau giữa thuế và kế toán
  • Hợp đồng mua bán quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  • Chiết khấu thương mại chưa được phân bổ vào năm kế toán, nhưng đã được hạch toán vào tài khoản 521 trước khi báo cáo tài chính, và cách ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản khác nhau giữa thuế và kế toán.
  • Ngoài ra, việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh nghĩa vụ trong tương lai và bán hàng tích điểm thưởng cũng đều có quy định khác nhau giữa pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.

Cách điều chỉnh về khai thuế thu nhập doanh nghiệp của năm báo cáo và năm điều chỉnh

Trong quá trình điều chỉnh thu nhập doanh nghiệp, mã số [B2] và [B10] sẽ được điều chỉnh trong năm báo cáo. Trong khi đó, mã số [B9] và [B3] sẽ được điều chỉnh trong năm điều chỉnh.
quyết toán thuế TNDN
Các chỉ tiêu điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế TNDN
Tuy nhiên sổ kế toán doanh thu và chi phí không được điều chỉnh. (Các chỉ tiêu được trích dẫn từ mẫu số 03/TNDN, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) là: [B2]- Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu; [B10]- Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng; [B9]-Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước; [B3]-Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm )

Lập bảng xác định chênh lệch tạm thời và tính toán để khấu trừ được thực hiện.

Doanh thu tính thuế TNDN cần được ghi nhận và điều chỉnh vào mã số [B2] năm báo cáo và mã số [B9] năm điều chỉnh. Khoản chi phí tương ứng cũng cần được trích trước để điều chỉnh vào mã số [B10] năm báo cáo và mã số [B3] năm điều chỉnh theo quy định tại điểm 2.20 khoản 2 của Thông tư số 96/2025/TT-BTC. Khi kết thúc hợp đồng hoặc phát sinh doanh thu, doanh nghiệp cần tính toán và xác định chính xác số chi phí thực tế để điều chỉnh tăng hoặc giảm chi phí căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh.

Các khoản chênh lệch tạm thời được hạch toán kế toán như sau:

Trong năm báo cáo, việc hạch toán với các khoản chênh lệch tạm thời được thực hiện bằng cách: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334 - Thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN phải nộp theo pháp luật thuế. Sau đó, hạch toán bằng cách: Nợ TK 243 - Tài sản thuế TNDN hoãn lại Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại để ghi nhận số thuế TNDN chênh lệch do tính theo pháp luật thuế lớn hơn so với pháp luật kế toán. Trong năm điều chỉnh, khi doanh thu và chi phí thực tế phát sinh, việc hạch toán với các khoản chênh lệch tạm thời được thực hiện bằng cách: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 243 - Tài sản thuế TNDN hoãn lại để ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập khi số thuế TNDN chênh lệch do tính theo pháp luật thuế nhỏ hơn so với pháp luật kế toán.

1.2 Các ví dụ cụ thể để hướng dẫn cách xử lý các tình huống liên quan đến doanh thu.

Hướng dẫn xử lý về thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu giữa thuế và kế toán

quyết toán thuế TNDN
Ví dụ 1:
Ngày 31/12/2021 doanh nghiệp có một lô hàng xuất khẩu chưa chuyển qua lan can tàu nhưng đã hoàn tất thủ tục hải quan với giá bán là 100 tỷ đồng, giá vốn và chi phí giao nhận là 80 tỷ đồng. Để điều chỉnh chênh lệch đối với ví dụ 1, ta cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC, doanh thu xuất khẩu được xác định vào thời điểm hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan (TKHQ). Trong trường hợp này, doanh thu của doanh nghiệp là 100 tỷ đồng. Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng bao gồm chi phí vốn và chi phí giao nhận. Theo ví dụ, chi phí vốn và chi phí giao nhận của doanh nghiệp là 80 tỷ đồng. Bước 2: Tính chênh lệch Chênh lệch được tính bằng công thức: Chênh lệch = Doanh thu - Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng = 100 tỷ đồng - 80 tỷ đồng = 20 tỷ đồng. Bước 3: Điều chỉnh chênh lệch vào kết quả kinh doanh Chênh lệch 20 tỷ đồng sẽ được điều chỉnh vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại phần lợi nhuận trước thuế. Nếu chênh lệch là lãi, nó sẽ được cộng thêm vào lợi nhuận trước thuế để tính thuế TNDN. Ngược lại, nếu chênh lệch là lỗ, nó sẽ được trừ đi từ lợi nhuận trước thuế để tính thuế TNDN. Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
quyết toán thuế TNDN
Sơ đồ hạch toán và điều chỉnh sổ kế toán
Thực hiện điều chỉnh trên tờ khai báo cáo quyết toán thuế TNDN: điều chỉnh vào mã số [B2] 100 tỷ, Mã số [B10] 80 tỷ. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
Sơ đồ hạch toán và điều chỉnh sổ kế toán năm điều chỉnh
Sơ đồ hạch toán và điều chỉnh sổ kế toán năm điều chỉnh
Điều chỉnh trên tờ khai báo cáo quyết toán thuế TNDN: điều chỉnh vào quyết toán TNDN mã số [B9] 100 tỷ đồng; mã số [B3] 80 tỷ đồng.

Các hướng dẫn đối với việc ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản có thể khác nhau giữa pháp luật thuế và quy định kế toán.

quyết toán thuế TNDN

Ví dụ 2:
Ngày 01/01/2021 doanh nghiệp ABC có cho thuê một tài sản trong 02 năm nhận tiền 01 lần là (13,2 tỷ đồng/năm (đã bao gồm VAT 10%) x 2 năm = 26,4 tỷ đồng). Doanh nghiệp chọn phương pháp tính thuế TNDN 01 lần.  Giả sử hiện tại doanh nghiệp ABC đang được giảm 30% thuế TNDN năm 2021, giá vốn của năm 2021 tương ứng của hoạt động cho thuê tài sản này là 10 tỷ, các khoản chi phí khác là 0 đồng.  Để ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với thuế và kế toán, cần xem xét các tình huống sau: Thuế và kế toán có cách tính thuế TNDN khác nhau:
  • Thuế TNDN tính trên tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm, còn kế toán có thể chọn phương pháp tính doanh thu cho từng kỳ thuê riêng lẻ.
  • Trong ví dụ 2, doanh nghiệp ABC đã chọn phương pháp tính thuế TNDN 01 lần, nên sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu cho thuê tài sản (26,4 tỷ đồng) vào năm thuê đầu tiên, năm 2021. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp tính thuế TNDN theo tổng doanh thu, thì doanh nghiệp sẽ phải chia đều doanh thu 26,4 tỷ đồng cho 2 năm thuê, mỗi năm là 13,2 tỷ đồng, và tính thuế TNDN theo tổng số này.
Thuế và kế toán có thời điểm ghi nhận doanh thu khác nhau:
  • Kế toán thường ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản theo phương pháp tính thuê tài sản theo từng kỳ thuê riêng lẻ. Doanh thu sẽ được ghi nhận vào thời điểm kết thúc kỳ thuê.
  • Trong khi đó, thuế TNDN ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản vào năm mà doanh thu này được phát sinh, bất kể thời điểm nào trong năm.
Vì vậy, đối với ví dụ 2, kế toán của doanh nghiệp ABC sẽ ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản vào cuối năm 2022, khi kỳ thuê tài sản này kết thúc. Trong khi đó, thuế TNDN sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu vào năm 2021, khi doanh thu phát sinh. Với giảm 30% thuế TNDN năm 2021, doanh nghiệp ABC sẽ được giảm 30% trên số thuế TNDN phải nộp vào năm 2021, và sẽ không có giảm thuế TNDN trong năm 2022 khi ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản. Hướng dẫn cách điều chỉnh chênh lệch ví dụ 2 như sau: Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
quyết toán thuế TNDN
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm báo cáo
Thực hiện điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm, con số ở mã số [B2] được điều chỉnh lên thành 12 tỷ và ở mã số [B10] được điều chỉnh xuống thành 10 tỷ. Đáng chú ý là trong ví dụ này, thu nhập chịu thuế đã tăng do doanh nghiệp chọn phương pháp tính thuế TNDN 01 lần, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ không được hưởng ưu đãi giảm 30% thuế TNDN. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh
Sơ đồ hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh
Hướng dẫn điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022 của doanh nghiệp: Năm điều chỉnh là năm 2022, doanh nghiệp cần điều chỉnh hai mã số trên tờ khai báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đầu tiên, điều chỉnh vào mã số [B9] với số tiền là 12 tỷ đồng. Sau đó, điều chỉnh vào mã số [B3] với số tiền là 10 tỷ đồng. Ngoài ra, cần lưu ý rằng trong năm 2022 doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi giảm 30% thuế TNDN. Điều này có nghĩa là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên do không có sự giảm thuế từ phía chính phủ. Do đó, doanh nghiệp cần tính toán kỹ và điều chỉnh đầy đủ các thông tin trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế và tránh các rủi ro phát sinh.

Cách xử lý khác nhau về ghi nhận chiết khấu thương mại và khuyến mại giữa bộ phận thuế và kế toán

quyết toán thuế TNDN

Tài khoản ghi nhận khoản chiết khấu thương mại theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC là tài khoản 521, theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC là tài khoản 511. Về thuế GTGT (VAT) thì ở bên bán sẽ khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra tại thời điểm lập hóa đơn. Khi doanh nghiệp có chương trình chiết khấu thương mại theo doanh số, việc lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chưa lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại trong năm tài chính, thì việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại vào kỳ lập hóa đơn điều chỉnh là cần thiết.
Ví dụ 3:
Để minh họa cho trường hợp này, giả sử Doanh nghiệp XYZ đã có chương trình chiết khấu thương mại theo doanh số trong năm tài chính 2021. Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2021, doanh nghiệp vẫn chưa lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khi sang năm 2022, doanh nghiệp mới lập hóa đơn điều chỉnh để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại, thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào kỳ lập hóa đơn điều chỉnh này. Doanh nghiệp không được trích trước vào chi phí khoản chiết khấu thương mại khi chưa lập hóa đơn điều chỉnh này. Trường hợp này rất quan trọng đối với việc tính toán và xác định số tiền thuế GTGT và thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chú ý và lưu ý đến việc lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại đúng thời điểm để tránh những sai sót trong quá trình kinh doanh.
Ví dụ 4:
Năm 2021, doanh nghiệp BAC có chương trình chiết khấu thương mại cho khách hàng (nếu khách hàng mua hàng đạt doanh số 100 tỷ đồng sẽ được chiết khấu 10%). Nhưng đến ngày 06/01/2022 doanh nghiệp BAC mới lập hóa đơn chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán cho khách hàng A đạt doanh số trong năm 2021 là 10 tỷ đồng (100 tỷ đồng x 10%), thuế GTGT là 1 tỷ đồng và hóa đơn đã lập trước thời điểm nộp BCTC năm 2021. Với ví dụ số 4, doanh nghiệp BAC đã có chương trình chiết khấu thương mại cho khách hàng trong năm 2021. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã lập hóa đơn ghi nhận khoản chiết khấu thương mại sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho năm 2021. Việc lập hóa đơn chiết khấu thương mại sau khi nộp báo cáo tài chính có thể gây ra những vấn đề liên quan đến kế toán và thuế GTGT của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp BAC đã bị thiếu sót trong việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại trong năm tài chính 2021. Khi doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh vào ngày 06/01/2022, doanh nghiệp phải tính toán và nộp lại số tiền thuế GTGT đã điều chỉnh. Với những tình huống này, doanh nghiệp cần phải thận trọng và chú ý đến việc ghi nhận khoản chiết khấu thương mại đúng thời điểm để tránh những sai sót trong quá trình kinh doanh. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro về tài chính và đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Hướng dẫn cách điều chỉnh chênh lệch Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau: Giả sử doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2021 thì chúng ta có sơ đồ hạch toán như sau:
quyết toán thuế TNDN
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm báo cáo
Điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm: điều chỉnh vào mã số [B2] là 10 tỷ đồng. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh
Sơ đồ hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh

2. Hướng dẫn xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí trên quyết toán thuế TNDN theo năm

2.1 Liên quan đến chi phí

Các khoản chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí là những khoản chi phí mà sự khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế dẫn đến sự chênh lệch giữa số liệu kế toán và số liệu thuế. Việc xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí được thực hiện trên các mã số [B4], [B7], [B12]. Những khoản chi phí này thường gây ra sự phát sinh chênh lệch do thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN.  Ví dụ như các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương, chi phí nhân viên, chi phí marketing và quảng cáo. Để xử lý chênh lệch tạm thời liên quan đến chi phí, doanh nghiệp cần phải thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán và các khoản mục tương ứng trên báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2 Hướng dẫn xử lý trên quyết toán thuế TNDN theo năm khi có sự khác nhau giữa cách ghi nhận các khoản chi phí trên thuế và kế toán.

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 và Điều 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN, chi phí và thu nhập liên quan đến việc đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được xác định như sau:
  • Các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Chỉ có các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế mới được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm của tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Ví dụ 5: 
Vào cuối năm 2021, Công ty ABC đã đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phát sinh lãi 1 tỷ đồng trên tài khoản 331, và phát sinh lỗ 2 tỷ đồng trên tài khoản 112 và 3 tỷ đồng trên tài khoản 131. Tổng lỗ phát sinh là 5 tỷ đồng bên nợ tài khoản 413, trong khi tổng lãi phát sinh là 1 tỷ đồng bên có tài khoản 413. Do đó, chênh lệch giữa lỗ và lãi là 4 tỷ đồng. Để điều chỉnh chênh lệch này, Công ty ABC cần trừ chi phí lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái 4 tỷ đồng trong báo cáo tài chính của năm 2021. Hướng dẫn cách điều chỉnh chênh lệch như sau: Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
quyết toán thuế TNDN
Sơ đồ hạch toán và ghi sổ kế toán năm báo cáo
  Điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm: Năm đánh giá: Điều chỉnh vào mã số [B7] là 5 tỷ đồng. (Chú thích: Mã số [B7] – Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác) Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh
Sơ đồ minh họa hạch toán và ghi sổ kế toán năm điều chỉnh
Giả sử vào năm điều chỉnh, tất cả các số dư của các tài khoản 112 và 131 đã được chi ra hoặc thu tiền toàn bộ và được hạch toán theo tỷ giá ghi sổ kế toán. Để điều chỉnh chênh lệch tỷ giá hối đoái, cần thực hiện vào mã số [B12] trong báo cáo tài chính. Mã số [B12] là số chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán và tỷ giá ghi nhận ban đầu của các tài khoản 112 và 131 tại các kỳ kế toán sau. Việc điều chỉnh này sẽ làm giảm lợi nhuận trước thuế khác của doanh nghiệp.

2.3 Hướng dẫn cách giải quyết chênh lệch giữa thuế và kế toán liên quan đến chi phí tiền lương

Theo quy định của Thông tư số 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết cũng không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 6:
 theo quy định của Công văn số 512/CT-TTHT, khoản tiền lương tháng 13 năm 2021 và khoản thưởng năm dựa trên kết quả kinh doanh và năng lực, hiệu quả làm việc năm 2020 của người lao động thực chi vào tháng 12 năm 2021 và tháng 4 năm 2021 tương ứng, và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2021. Tuy nhiên, để được trừ, các khoản chi phí trên phải đáp ứng các điều kiện quy định và được bảo đảm tính chính xác, hợp lệ và có chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 7: 
Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền thưởng của năm 2021 nhưng đến khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 vẫn chưa thực hiện chi, thì khoản trích trước này sẽ không được tính vào chi phí được trừ của năm 2021. Tuy nhiên, nếu đến tháng 12 năm 2022 doanh nghiệp thực hiện chi khoản tiền thưởng trích trước trên đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật, thì khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế năm 2022 (Theo Công văn số 1703/CT-TTHT ngày 05/03/2018 của Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh).
Ví dụ 8: 
Tại ngày 31/12/2021 Công ty CBA có phát sinh chi phí phải trả tiền lương, thưởng trong năm 2021 là 10 tỷ đồng, nhưng đến ngày 31/3/2022 Công ty vẫn chưa chi khoản tiền này mà đến tháng 10/2022 doanh nghiệp mới có tiền chi trả cho khoản này. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết thì các khoản chi đó không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Vì vậy, khoản chi phí tiền lương và thưởng trên chưa được chi trong năm 2021 sẽ không được tính vào chi phí được trừ của năm 2021. Thay vào đó, khi Công ty CBA có đầy đủ hóa đơn và chứng từ để chứng minh việc chi tiêu cho khoản này vào thời điểm sau khi quyết toán thuế năm 2021, thì khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế tương ứng. Hướng dẫn cách điều chỉnh chênh lệch như sau: Tại năm thực hiện báo cáo: Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:

quyết toán thuế TNDN

Sửa đổi trên tờ khai quyết toán thuế TNDN: cập nhật số tiền 10 tỷ đồng vào mã số [B4] cho các khoản chi không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tại năm điều chỉnh (năm mà có phát sinh doanh thu): Điều chỉnh lại hạch toán và sổ kế toán như sau:

quyết toán thuế TNDN

Những thông tin, kiến thức về báo cáo quyết toán thuế TNDN (báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp) đã được phần mềm kế toán Accnet cập nhật đầy đủ và chi tiết nhất. Hy vọng bài viết giúp các doanh nghiệp, kế toán viên thực hiện đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn cho kỳ quyết toán.